Vận Chuyển Hàng Hóa Dễ Hỏng Trong Container Lạnh

Hoạt động vận chuyển hàng hóa tươi và đông lạnh trong các container lạnh (thường gọi là reefer container) là một ngành công nghiệp đang có tốc độ phát triển ổn định. Ngày nay, hầu hết các tàu container có thể cung cấp nguồn điện cần thiết cho các container lạnh, một số tàu hiện đại có thể chở được trên 1,000 container lạnh.

Những container này cung cấp nguồn nhiệt độ và độ ẩm được điều chỉnh sẵn, thậm chí là kiểm soát không khí trong container. Chúng cung cấp các điều kiện tối ưu cho việc chuyên chở hải sản, thịt, cá, trái cây, các sản phẩm từ sữa, hoa và các hàng hóa dễ hư hỏng khác.

Có nhiều cách thức vận hành container lạnh khác nhau, bao gồm xử lý lạnh, kiểm soát không khí, âm sâu, cũng như các qui trình quan trọng khác phải được tuân thủ để đảm bảo sự vận hành chính xác.

Việc vận chuyển hàng hóa an toàn, đặc biệt là đối với các loại hàng hóa có giá trị cao thì rất là quan trọng đối với tất cả các bên liên quan trong chuỗi cung ứng – người nuôi/trồng, người sản xuất, đơn vị cung cấp dịch vụ logistics, các công ty vận chuyển, phân phối và người tiêu dùng cuối cùng.

Vận chuyển hàng hóa dễ hỏng trong container lạnh

Mặc dù container lạnh có thể làm giảm nhiệt độ hàng hóa từ một mức nhiệt độ cao đến một nhiệt độ mong muốn nhưng nên nhớ đây không phải chức năng cơ bản của một container lạnh. Chức năng chủ yếu của một container lạnh là duy trì nhiệt độ.

Nếu một container được đóng hàng vào với nhiệt độ cao hơn nhiệt độ cài đặt yêu cầu của người gửi hàng thì sẽ dẫn đến nhiệt độ trong container tăng lên nhanh chóng khi lưu thông. Kết quả là, nguồn khí lạnh do thiết bị lạnh cung cấp không đủ để làm giảm nhiệt độ của luồng không khí này trước khi quay trở lại trong quá trình lưu thông.

Trong trường hợp này, thiết bị theo dõi nhiệt độ sẽ ghi nhận mức nhiệt độ tại thời điểm đó cao hơn nhiệt độ cài đặt. Nguồn không khí vào/ra sẽ từ từ thu hẹp sự chênh lệch lại cùng với thời gian, nhiệt độ sẽ thấp hơn nhiệt lượng do hàng hóa tỏa ra và từ từ làm giảm nhiệt độ của hàng hóa xuống đến mức nhiệt độ mong muốn. Bất kì sự gia tăng nhiệt độ nào trong luồng không khí vào sẽ bị chặn lại khi bộ phận làm lạnh bắt đầu chạy ở chế độ hoạt động tiêu chuẩn.

Nhiệt độ hàng hóa đóng vào trong container cao hơn nhiệt độ cài đặt sẽ dẫn đến hiện tượng là chỉ có nhiệt độ bề mặt hàng hóa được làm lạnh (sau một vài ngày). Tuy nhiên, nhiệt độ lõi sẽ không đạt được nhiệt độ mong muốn nếu không có một khoảng thời gian nhất định.

Nhiệt độ hàng hóa khi đóng vào container lạnh không nên lệch quá 30C so với nhiệt độ cài đặt. Hàng hóa vận chuyển ở nhiệt độ mát (trừ chuối) không nên vượt quá 0,40C. Điều đó không có nghĩa là việc chênh lệch nhiệt độ này được khuyến khích; Mục tiêu vẫn luôn là giao và nhận hàng hóa ở đúng nhiệt độ chuyên chở của loại hàng hóa đó.

Xả đá

Trong quá trình vận hành container lạnh, một lớp đá sẽ đóng ở ngoài dàn tản nhiệt và độ dày tùy thuộc vào mức nhiệt độ cài đặt, nhiệt độ hàng hóa, độ thông gió và độ ẩm. Thiết bị này được lập trình định kì một giai đoạn để các thanh điện trở tự tỏa nhiệt và làm tan lớp đá bên ngoài. Vào những thời điểm này, tất cả các quạt tự động được tắt để tránh hơi nóng xâm nhập vào bên trong container hàng.

Tuy nhiên, thiết bị cảm biến luồng khí vào được đặt rất gần dàn tản nhiệt vì thế chắc chắn sẽ không tránh khỏi việc thiết bị này ghi nhận lại giai đoạn gia tăng nhiệt độ này. Vì thế chúng ta thường thấy một số giai đoạn định kì logger trong container lạnh sẽ ghi nhận lại các giai đoạn nhiệt độ tăng cao bất thường, đó là giai đoạn container xả đá. Và khi diễn giải nhật kí của logger thì bắt buộc phải nhấn mạnh rằng các sự gia tăng bất thường này không có bất kì ảnh hưởng gì đến nhiệt độ thực tế của hàng hóa và không phải là biểu hiện bất ổn của thiết bị làm lạnh.

Như được mô tả ở phần trước, nếu hàng hóa được đóng vào container có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ cài đặt (đóng hàng nóng) thì  thiết bị làm lạnh sẽ tự động làm việc để giảm nhiệt độ hàng hóa xuống đúng nhiệt độ cài đặt. Qúa trình này có thể dẫn đến việc tích tụ băng nhiều hơn ở dàn tản nhiệt, dẫn đến việc gia tăng chu kì làm lạnh ghi lại trong logger.

Biểu đồ nhiệt độ không xác định các trục trặc của thiết bị làm lạnh nhưng sẽ cung cấp các bằng chứng hữu dụng về quá trình hoạt động của container và sự thay đổi nhiệt độ. Thiết bị này cũng cung cấp chi tiết về các lỗi hệ thống bên cạnh các thông tin về nhiệt độ cài đặt, luồng khí ra và vào container. Hệ thống logger của container thường không ghi lại chính xác nhiệt độ của hàng hóa mà chỉ là nhiệt độ không khí lưu chuyển trong container nhưng nhiệt độ hàng hóa có thể được ghi lại chính xác bằng cách đặt các logger này vào trong các thùng hàng.

Các lỗi của thiết bị làm lạnh

Nếu thiết bị làm lạnh ngừng hoạt động, biểu đồ nhiệt độ sẽ ghi nhận lại sự gia tăng nhiệt độ tăng dần đến khi bằng với nhiệt độ cuối cùng của môi trường xung quanh ghi lại được. Nên nhớ là, các cảm biến sẽ chỉ ghi lại nhiệt độ không khí mà không phản ảnh vị trí chính xác nào liên quan đến hàng hóa.

Còn rất nhiều tình huống khác mà logger không thể phản ánh chính xác nhiệt độ cũng như tình trạng của hàng hóa bên trong container. Những ví dụ này được đưa ra chỉ nhằm mục đích cảnh báo rằng không nên đưa ra các kết luận nào một cách thuần túy dựa trên nhật ký của logger mà cần phải cân nhắc nhiều yếu tố khác, thậm chí có đôi khi phải thuê các công ty thẩm định độc lập.

Loại container

20’ Standard Reefer

Nhiệt độ vận hành: -30C to +30C

Số khối: 27 CBM

Kiểm soát độ ẩm: 65% – 85% (ở chế độ lạnh)

Lưu thông khí ở đáy: Có

Trao đổi không khí: 0-285 m3/hr.

Môi chất lạnh sử dụng: R134a

Tải trọng tối đa: 60,600 lb / 27,490 kg

Kích thước: 20’ x 8’ x 8’6’’/ 610 x 245 x 262 cm

Trọng lượng vỏ: 6,613 lb – 3,000 kg

40’ High Cube Standard Reefer

Nhiệt độ vận hành: -30C to +30C

Số khối: 67 CBM

Kiểm soát độ ẩm: 65% – 85% (in chilled mode)

Lưu thông khí ở đáy: có

Trao đổi không khí: 0-285 m3/hr.

Môi chất lạnh sử dụng: R134a

Tải trọng tối đa: 64,992 lb / 29,480 kg

Kích thước: 40’ x 8’ x 9’6’’/ 1240 x 245 x 292 cm

Trọng lượng vỏ: 9,920 lb – 4,500 kg

40’ High Cube Controlled Atmosphere

Nhiệt độ vận hành: -30C to +30C

Số khối: 67 CBM

Kiểm soát độ ẩm: 65% – 85% (in chilled mode) Oxygen level: 1% – 21%

Lượng khí CO2: 0% – 25%

Lưu thông khí ở đáy: có

Trao đổi không khí: 0 – 285 m3/hr.

Môi chất lạnh sử dụng: R134a

Tải trọng tối đa: 64,992 lb / 29,400 kg

Kích thước: 40’ x 8’ x 9’6’’/ 1240 x 245 x 292 cm

Trọng lượng vỏ: 9,920 lb – 4,500 kg

Mô tả: Các container lạnh hiện đại được thiết kế tích hợp giữa container cùng một thiết bị làm lạnh đi kèm nhằm loại bỏ các cầu nhiệt, dẫn đến hiệu quả giảm rò rỉ nhiệt và cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng. Thêm vào đó, nó làm tăng tải trọng lên 100kg. Loại container này có một thiết bị kiểm soát không khó (Controlled Atmosphere) mà có thể tự động nạp khí Ni tơ vào trong container để giữ cho lượng khí O2 và CO2 ổn định trong suốt quá trình vận chuyển. Tính năng này rất hữu ích đối với các sản phẩm như quả có hạt, blueberries, kiwi, bắp ngọt, rau diếp, táo,…

40’ High Cube Deep Frozen (Container Magnum)

Nhiệt độ vận hành: -60C to +10C

Số khối: 60.3 CBM

Kiểm soát độ ẩm: Không

Lưu thông khí ở đáy: có

Trao đổi không khí: Không

Tải trọng tối đa: 64,772 lb / 29,380 kg

Kích thước: 40’ x 8’ x 9’6’’/ 1240 x 245 x 292 cm

Trọng lượng vỏ: 9,920 lb – 4,500 kg

Mô tả: Loại container này cung cấp xốp cách nhiệt định hình không có CFC.

Loại container này có thể duy trì nhiệt độ thấp đạt mức -60°C. Nó cung cấp một chuỗi bảo quản lạnh khép kín đến nơi giao hàng cuối cùng, bao gồm giao hàng tại cửa hàng và giúp giảm chi phí lưu trữ lạnh.

45’ Pallet Wide High Cube Reefer Container

Nhiệt độ vận hành: -35C to + 30C

Số khối: 83 CBM

Kiểm soát độ ẩm: 65% -85% (ở chế độ lạnh)

Lưu thông khí ở đáy: có

Trao đổi không khí: 0-285 m3/hr.

Môi chất lạnh sử dụng: R134a

Tải trọng tối đa: 74,957 lb / 34,000 Kg.

Kích thước: 13,71 x 2,55 x 2,89 cm

Trọng lượng vỏ: 10,582 lb – 4,800 kg

Mô tả: Container lạnh loại này thích hợp cho việc vận chuyển hàng hóa đóng theo pallet chuẩn Châu Âu và có độ nhạy cảm về nhiệt độ. Bởi vì loại container này rộng hơn so với container bình thường và có thể vận chuyển nhiều pallet hơn.

  • Tất cả những chỉ số trên là những tham chiếu tốt. Các chỉ số chính xác sẽ phụ thuộc vào mã seri của từng loại contianer theo tiêu chuẩn quốc tế.

Trước khi cấp container cho chủ hàng, container luôn được kiểm tra kĩ càng nhằm đảm bảo container đủ điều kiện đóng hàng mà chúng ta hay gọi là PTI (Pre-Trip Inspection). Việc kiểm tra này được sắp xếp bởi hãng tàu hoặc đại lý của họ, bao gồm việc kiểm tra về cấu trúc vật lý của container cho đến máy lạnh và hệ thống điện và thường được tiến hành tại cảng bởi các kĩ sư. Suốt quá trình PTI, các thiết bị sẽ được kiểm tra, các bộ phận bị hư hỏng sẽ được sửa hoặc thay thế, và các thiết bị theo dõi nhiệt độ (nếu được trang bị) phải được thiết lập và hiệu chỉnh (thông thường ở 0ºC).

Nếu hàng hóa cần được vận chuyển trong điều kiện kiểm soát không khí (CA), bộ điều khiển khí phải được lắp đặt chính xác và bộ phận thông gió phải được đóng kín. Cần phải đưa ra các hướng dẫn liên quan đến các bước cần thực hiện trong trường hợp điều khiển bị hỏng, có thể bao gồm việc mở các lỗ thông gió khi tắt hệ thống kiểm soát không khí (CA).

Ở các khu vực nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, tốt hơn nên đóng hàng vào container trong môi trường được kiểm soát về nhiệt độ, chẳng hạn như trong kho lạnh. Tuy nhiên, nếu phải đóng hàng ở môi trường tự nhiên thì các container không nên được làm lạnh trước khi đóng hàng vào trừ các trường hợp ngoại lệ vì điều này có thể dẫn đến sự ngưng tụ quá mức trên bề mặt bên trong container.

Máy lạnh phải luôn luôn được tắt khi cửa container mở để giảm thiểu quá trình tích tụ hơi nước trên bề mặt dàn tản nhiệt, trường hợp ngoại lệ duy nhất là khi đóng hàng trong môi trường kiểm soát nhiệt độ.

Seal

Seal thường được bấm lại ngay sau khi hoàn thành việc đóng hàng vào container, số seal được ghi chính xác trên chứng từ vận tải. Thông thường việc bấm seal được thực hiện bởi chủ hàng hoặc người dại diện chủ hàng và số seal luôn được kiểm soát chặt chẽ trong các chứng từ vận tải.

Hàng hóa

Nói chung, hàng hóa đóng trong container lạnh được chia làm 2 loại riêng biệt là: hàng lạnh (chilled) và đông lạnh (frozen).

Rất nhiều loại hàng lạnh, chẳng hạn như trái cây được xem như hàng hóa “sống” vì chúng vẫn tiếp tục hô hấp sau thu hoạch  và do đó dễ bị hút ẩm (héo và co lại). Đây không phải là vấn đề với các loại hàng hóa như thịt lạnh hay phô mai. Nhiệt độ tối thiểu khi chuyên chở trái cây thường không thấp hơn -1,1oC. Hàng đông lạnh thường được xem là hàng “trơ” và thường được vận chuyển ở hoặc dưới -18oC.

Tuy nhiên, cả hai loại hàng này đều rất dễ hỏng và yêu cầu sự theo dõi cẩn thận nhằm đảm bảo được giao trong điều kiện tối ưu. Trong khi vận chuyển hàng lạnh, thông gió thường được mở với một số trường hợp ngoại lệ như thịt, chocolate, film, hóa chất, các sản phẩm từ sữa).

Một số loại hàng hóa yêu cầu kiểm soát độ ẩm như củ giống hoa. Nên nhớ rằng, trong những trường như vậy, nhiều thiết bị làm lạnh chỉ có khả năng giảm độ ẩm bên trong các khoảng trống giữa hàng hóa và các cài đặt nên được áp dụng tương ứng.

Việc sắp xếp hàng hóa trong container

Việc xếp hàng đúng cách là cực kì quan trọng trong việc chuyên chở hàng hóa bằng container lạnh. Tuy nhiên, việc này hiếm khi được kiểm soát bởi hãng tàu mà họ thường chỉ nhận được container đã bấm seal cùng với ghi chú trên chứng từ là “said to contain” một hoặc một vài loại hàng hóa nhất định. Đối với hàng hóa đông lạnh, mục tiêu là tạo ra một sự lưu thông không khí lạnh đều khắp container để giảm sự chênh lệch nhiệt độ ở các vùng biên như vách container, sàn và nóc container. Với hàng hóa lạnh như trái cây hoặc rau củ, luồng khí bắt buộc phải thẩm thấu qua và đều khắp các kiện hàng để làm giảm độ nóng, CO2, khí Ethylene (nếu có), hơi nước và các loại khí dư khác.

Hàng hóa không được phép đóng vượt vạch đỏ bên trong container. Khu vực phía trên vạch đỏ phải được bỏ trống để cho phép khí lạnh lưu thông đi đều khắp container. Sơ đồ xếp hàng lý tưởng nên thích hợp cho việc tự do di chuyển của khí lạnh, trong khi vẫn đảm bảo hạn chế sự dịch chuyển của hàng hóa. Một không gian thích hợp phải được để dành phía trên và dưới các kiện hàng để cho phép khí lạnh lưu thông.

Hàng hóa đông lạnh có yêu cầu xếp hàng rất đơn giản với điều kiện là chúng được xếp vào container ở nhiệt độ vận chuyển qui định. Điều này có thể đạt được bằng cách đóng theo dạng khối kín, không có khoảng trống giữa hàng và các vách container. Khi vận chuyển hàng hóa đông lạnh, bộ phận thông gió bắt buộc phải đóng.

Một điều quan trọng cần phải đảm bảo là sơ đồ xếp hàng phải che phủ toàn bộ mặt sàn container. Đối với các loại container có kích thước lớn hơn, nếu hàng hóa ít hơn thể tích container thì các kiện hàng nên xếp ở độ cao đồng đều. Bởi vì sơ đồ xếp hàng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chất lượng và an toàn của hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển, vì vậy cần phải có một sơ đồ xếp hàng khoa học trước khi quyết định xếp hàng vào container.

Kiểm tra hàng hóa

Phải luôn kiểm tra nhiệt độ của hàng hóa trước khi đóng vào container. Trái cây và rau củ phải được kiểm tra liệu có bị hư hỏng, mốc, héo, mất nước, teo, biến màu, bị đốm, vỏ bị trầy hoặc nứt, bầm tím, cháy lạnh và bốc mùi trước khi bảo quản lạnh.

Hàng hóa đông lạnh phải được kiểm tra tình trạng mất nước, hút ẩm, chảy nước, bốc mùi, đốm đen, thay đổi màu và hương vị và cũng phải kiểm tra các dấu hiệu trong suốt quá trình biến đổi nhiệt độ và đông lạnh lại sau đó. Bao bì cần phải được kiểm tra kĩ lưỡng và đảm bảo đúng qui cách để vận chuyển từng loại hàng.


Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn thêm theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY TNHH EIMSKIP VIỆT NAM

Địa chỉ: Số 36 Bùi Thị Xuân, Phường Bến Thành, Quận 1, TP.HCM

Hotline: 028 6264 63 80

Email: info@eimskip.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *